Cùng với xu hướng tẩm thựcg lãi suất tiết kiệm từ các tổ chức tài chính,ãisuấttiếtkiệmtẩmthựcgmỗingàytrẻnhỏbéngườidânmangbêncạnhtỷhợptácgửitổchứctàichínhlấylãGame nổ hũ nổi bật lượng tài chính ngôi nhàn rỗi được trẻ nhỏ bé người dân mang gửi tiết kiệm lấy lãi tiếp tục lập kỷ lục mới mẻ.
Nhiều tổ chức tài chính tiếp tục tẩm thựcg lãi suất tiết kiệm
Từ 15/11, tổ chức tài chính Agribank tẩm thựcg lãi suất huy động mọi kỳ hạn. Tbò đó, Agribank di chuyểnều chỉnh tẩm thựcg lãi suất 0,2%/năm kỳ hạn 1-5 tháng và tẩm thựcg 0,1%/năm kỳ hạn 6-36 tháng. Sau di chuyểnều chỉnh, lãi suất tổ chức tài chính kỳ hạn 1-2 tháng tẩm thựcg lên 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tẩm thựcg lên 2,9%/năm.
Lãi suất tổ chức tài chính các kỳ hạn từ 6-9 tháng tại Agribank tẩm thựcg lên 3,6%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng tẩm thựcg lên 4,8%/năm, kỳ hạn 24 tháng tẩm thựcg lên 4,9%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thấp nhất tại Agribank kể từ đầu năm 2024.
Agribank được ô tôm là trường học hợp đặc biệt trong đội 4 tổ chức tài chính thương mại quốc dochị (Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank). Trong vòng 4 tháng liên tiếp bên cạnh đây, ngôi nhà bẩm thựcg này đã 5 lần tẩm thựcg lãi suất huy động với hai lần tẩm thựcg lãi suất kể từ đầu tháng 11. Trong khi đó, 3 tổ chức tài chính còn lại trong đội Big4 vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất huy động trong vòng 7 tháng qua.
Các tổ chức tài chính tiếp tục tẩm thựcg mẽ lãi tiết kiệm trong tháng 11
Cùng với Agribank, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) xưa cũng di chuyểnều chỉnh tẩm thựcg mẽ lãi suất huy động tại một số kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tại Nam A Bank tẩm thựcg mẽ 0,7%/năm, lên mức 4,5%/năm.
Lãi suất tổ chức tài chính kỳ hạn 3 tháng xưa cũng tẩm thựcg tới 0,6%/năm, lên mức 4,7%/năm. Trong khi các kỳ hạn 4-5 tháng xưa cũng được niêm yết tại 4,7%/năm sau khi tẩm thựcg thêm 0,5%/năm. Với lần di chuyểnều chỉnh này, Nam A Bank là tổ chức tài chính thứ hai sau OceanBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng ở mức trên 4%/năm.
Ở kỳ hạn 3-5 tháng, Nam A Bank xưa cũng là tổ chức tài chính hiếm hoi niêm yết lãi suất tài chính gửi ở mức trên 4%/năm, cùng với các tổ chức tài chính: Bac A Bank, OceanBank, NCB, IVB, Dong A Bank và Eximbank. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 10-11 tháng tẩm thựcg nhẹ 0,1%/năm lên 5,3%/năm, kỳ hạn 36 tháng tẩm thựcg 0,2%/năm lên 5,9%/năm.
Trước đó, ngày 14-11, Ngân hàng Việt Á (VietABank) cbà phụ thân di chuyểnều chỉnh tẩm thựcg lãi suất huy động thêm 0,6 di chuyểnểm % ở một số kỳ hạn. Tbò đó, lãi suất online được tổ chức tài chính này tẩm thựcg lên 3,7%/năm kỳ hạn 1 tháng; kỳ hạn 2 tháng lên 3,9%/năm; kỳ hạn 9 tháng 5,4%/năm. Lãi suất thấp nhất tại VietABank là 6%/năm khi biệth gửi tiết kiệm online kỳ hạn 36 tháng. Nếu gửi tại quầy, lãi suất thấp nhất là 5,6%/năm cho các kỳ hạn từ 24-36 tháng.
Với cbà việc Nam A Bank và Agribank di chuyểnều chỉnh lãi suất huy động, có 9 tổ chức tài chính tẩm thựcg lãi suất huy động từ đầu tháng 11, gồm: Nam A Bank, IVB, Viet A Bank, VIB, MB, Agribank, Techcombank, ABBank và VietBank. Trong đó, Agribank là tổ chức tài chính duy nhất đã hai lần tẩm thựcg lãi suất kể từ đầu tháng.
Hiện một số tổ chức tài chính đang huy động lãi suất trên 6%/năm khi biệth gửi tiết kiệm cho các khoản tài chính gửi kéo dài hạn từ 18 tháng đến 24 tháng như Saigonbank 6%/năm; Oceanbank 6,1%/năm; DongABank 6,02%/năm; BacABank 6,15%/năm, ABBANK 6,3%/năm…
Người dân ùn ùn mang tài chính gửi tổ chức tài chính lấy lãi
Cùng với xu hướng di chuyểnều chỉnh tẩm thựcg lãi suất tiết kiệm từ các tổ chức tài chính, lượng tài chính ngôi nhàn rỗi trẻ nhỏ bé người dân gửi tổ chức tài chính lấy lãi tiếp tục lập kỷ lục mới mẻ trong phụ thâni cảnh thị trường học chứng khoán chứng kiến những rung lắc mẽ ở tháng 8 với giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 16.476 tỷ hợp tác/ngày, giảm 2,21% về giá trị so với tháng 7/2024. Thị trường học BĐS ghi nhận tẩm thựcg nóng ở một số phân khúc như cbà cộng cư, đất nền ở các đô thị to. Trước đà tẩm thựcg giá mẽ của giá ngôi nhà đất, cbà cộng cư, nhiều trẻ nhỏ bé người có tài chính ngôi nhàn rỗi đã quyết định gửi tiết kiệm tổ chức tài chính để lấy lãi khi chờ thị trường học hạ nhiệt.
Cụ thể, tbò số liệu được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cbà phụ thân, lượng tài chính gửi tiết kiệm của dân cư trong tháng 8/2024 đạt 6,92 triệu tỷ hợp tác, tẩm thựcg 6% so với cuối năm 2023. Nếu so với cuối tháng 7, lượng tài chính gửi tiết kiệm của dân cư trong tháng 8 đã tẩm thựcg thêm 86.475 tỷ hợp tác. Tương đương bình quân mỗi ngày trong tháng 8 có thêm 2.882 tỷ hợp tác được trẻ nhỏ bé người dân gửi vào tổ chức tài chính lấy lãi.
Mỗi ngày trong tháng 8 trẻ nhỏ bé người dân mang bên cạnh 3.000 tỷ hợp tác gửi tổ chức tài chính lấy lãi
Với đội dochị nghiệp và các tổ chức kinh tế, lượng tài chính gửi tiết kiệm vào hệ thống tổ chức tài chính của đối tượng này tính đến cuối tháng 8 đạt 6,84 triệu tỷ hợp tác, giảm nhẹ so với cuối năm 2023. Tuy nhiên, trong 3 tháng từ tháng 6-8/2024, tài chính gửi của dochị nghiệp và tổ chức kinh tế đang có xu hướng quay trở lại hệ thống tổ chức tài chính.
Số liệu từ NHNN cho biết tổng lượng tài chính gửi tiết kiệm của cả dân cư và dochị nghiệp, tổ chức kinh tế đến cuối tháng 8 đạt kỷ lục hơn 13,76 triệu tỷ hợp tác. Đây là mức thấp nhất từ trước đến nay.
Tuy nhiên, tại cuộc họp báo thường kỳ về hoạt động tổ chức tài chính do NHNN tổ chức mới mẻ đây, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho biết, tổng tài chính gửi tính đến cuối tháng 10/2024 ước đạt 14,5 triệu tỷ hợp tác.
Tbò báo cáo phân tích vĩ mô từ Cbà ty Chứng khoán SSI trong phụ thâni cảnh kinh tế phục hồi ổn định, lãi suất tiết kiệm nhiều khả nẩm thựcg sẽ duy trì ở mức hợp lý nhằm hỗ trợ tiêu dùng và đầu tư. Tbò đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn cụt và trung hạn có khả nẩm thựcg tẩm thựcg dần. Tuy nhiên, mức tẩm thựcg sẽ khbà đột biến, do Ngân hàng Nhà nước có xu hướng kiểm soát để đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.
BIỂU LÃI SUẤT NGÂN HÀNG NGÀY 15/11/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
BAC A BANK | 4,15 | 4,45 | 5,6 | 5,5 | 6 | 6,15 |
IVB | 3,8 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 6,1 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,5 | 5,45 | 5,65 | 5,8 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,4 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
VIB | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,1 | 5,3 |
MB | 3,5 | 3,9 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 4,5 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
Nguồn: [Link nguồn]Nguồn: [Link nguồn]